Tài Liệu

Thứ Tư, 21 tháng 9, 2011

CÁCH PHA CHẾ DUNG DỊCH BORDEAUX (BÓOC ĐÔ)


1. Dung dịch Bordeaux (Boócđô)
- Tên thông dụng: phèn xanh vôi.
Là loại thuốc trừ nấm gốc vô cơ, có tác dụng tiếp xúc. Được ông Millardet (Pháp) phát hiện năm 1882, cho đến ngày nay dung dịch Bordeaux vẫn được sử dụng rộng rãi trị nhiều loại bệnh do nấm và vi khuẩn cho nhiều cây khác nhau, trong đó có cả bệnh cây cao su như nấm hồng, Corynespora, héo đen đầu lá v.v.
Dung dịch Bordeaux được tạo thành bằng cách pha CuSO4 và vôi (Ca(OH)2), dung dịch đã pha có màu xanh nhạt không mùi và pH kiềm. Dung dịch Bordeaux là thuốc an toàn ít độc với người và động vật nhưng ít bền. Tùy theo liều lượng, kỹ thuật pha chế thuốc có nồng độ khác nhau. Trong cao su hai nồng độ 1 và 5% thường được dùng.
- Cách pha chế dung dịch Bordeaux.
+ Nồng độ 1%: Dùng trị bệnh héo đen đầu lá. Dùng vôi sống, sulfat đồng và nước với tỷ lệ 1:1:100. Hòa tan hoàn toàn 1 kg sulfat đồng trong 80 lít nước và 1 kg vôi trong 20 lít nước còn lại. Dung dịch trên được lọc để loại bỏ tạp chất, tiếp theo đổ từ từ dung dịch sulfat đồng vào dung dịch vôi và trộn đều; tuyệt đối không làm ngược lại. Dùng cây sắt được mài sáng và nhúng vào dung dịch thuốc đã pha trong 1 - 2 phút, nếu bị sét là do có pH thấp cần điều chỉnh tăng thêm lượng vôi. Nếu pha đúng cách dung dịch có màu xanh dương và chậm kết tủa. Dung dịch thuốc sử dụng ngay sau khi pha chế vì thuốc dễ bị phân hủy nếu để lâu.
+ Nồng độ 5%: Dùng chủ yếu để trị bệnh nấm hồng. Pha sulfat đồng, vôi sống và nước với tỷ lệ 1: 4: 15. Hòa tan hoàn toàn 1 kg sulfat đồng trong 5 lít nước và 1 kg vôi trong 10 lít nước còn lại. Cách pha tương tự như dùng cho nồng độ 1%.
Chú ý:
-Không dùng các dụng cụ bằng sắt, nhôm để pha và sử dụng dung dịch Bordeaux, vì thuốc có khả năng ăn mòn. Tốt nhất nên dùng dụng cụ bằng nhựa, thép không rỉ.
-Pha và sử dụng trong ngày, không lưu trữ vì giảm hiệu quả trị bệnh.
-Không sử dụng cho cây bầu bí và các cây họ cà: thuốc lá, cà chua…
2. Anvil
- Tên thông dụng: hexaconazole.
- Tên hóa học: (RS)-1-(2,4 dichlorophenyl)-1-(1H)-1,2,4 triazol-1-yl) hexane-2-ol.
- Công thức hóa học: C14H17Cl2N3O.
- Độc tính: thuốc ít độc, LD50 = 2.189 mg/kg.
Là thuốc trừ nấm thuộc nhóm triazole, (thuốc trừ bệnh nhóm hữu cơ) do công ty ICI (Anh) phát minh và sản xuất. Dạng nguyên chất ở thể lỏng không mùi, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Thuốc có tác dụng lưu dẫn dùng phòng trị bệnh cho nhiều loại nấm thuộc bộ Basidiomycetes, Ascomycetes, Deteuromycetes.
Dạng thương phẩm: Anvil 5EC, Calihex 50SC (50 gr hexaconazole/lít).
Dùng phòng trị bệnh cho cây cao su như sau:
Nấm hồng: dùng ở nồng độ 0,5% phun 3 - 4 lần với chu kỳ 7 - 10 ngày/lần cho đến khi nấm không phát triển.
Phấn trắng và héo đen đầu lá: dùng ở nồng độ 0,01 - 0,02% phun trên tần lá non. 

2 nhận xét:

  1. sau không có video minh hoạ vậy. thật uổng phí. chỉ bằng lời nói không làm sau hiểu cho được.
    với lại không có chúc hấp dẩn lôi cuốn người xem, lí thuyết xuôn.

    Trả lờiXóa
  2. Cho mình hỏi tại sao lại ko sử dụng dung dich boocdo với các loại cây họ bầu bí? nêu sợ là cây rau ngắn ngày thf mình có thể tưới lúc cây còn nhỏ được ko?

    Trả lờiXóa